các đề tài nghiên cứu về chứng khoán
100 Tài liệu không tính tiền tự học triệu chứng khoán cho người mới bắt đầu. Về tài liệu hội chứng khoán, nó khôn xiết đa dạng, từ phần đông cuốn sách cho tất cả những người mới ban đầu cho tới các cuốn sách kinh doanh chứng khoán kinh điển, thông thường có tại thư viện, các nhà sách, các tiệm sách
Tài liệu Báo cáo: " Chuyên đề về thị trường chứng khoán" ppt. 26Báo cáo chuyên đề về thị trờng chứng khoán I. Chứng khoán v thị trờng chứng khoán 1. Khái quát về chứng khoán Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ chứng khoán đợc tìm hiểu theo những nớc về thị
Tiểu luận Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. 10 trang | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1. Đề tài Khủng hoảng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Diễn biến và nguyên nhân. 24 trang | Lượt xem: 1510 | Lượt
Nghĩa. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tập bài xích giảng về thị trường chứng khoán của trường Đại học KTQD. 2. Tập tài liệu về bệnh khoán và thị ngôi trường triệu chứng khoán của Trung trọng tâm nghiên cứu vớt và bồi
Các mục tiêu chính của đề tài bao gồm: (i) Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về ổn định tài chính trên TTCK nói riêng; (ii) Đánh giá thực trạng công tác ổn định tài chính trên TTCK Việt Nam, đặc biệt những kết quả đã đạt được và những hạn chế
Texte D Accroche Pour Site De Rencontre. Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài . 2 2. Mục đích của đề tài 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu . 3 PHẦN NỘI DUNG I. Phần lý thuyết 1. Khái niệm về thị trường chứng khoán 4 2. Chức năng của thị trường chứng khoán 4→5 3. Cơ cấu thị trường chứng khoán 5→6 4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK . . 6→7 5. Các thành phần tham gia vào TTCK . . 7→8 6. Quy trình niêm yết chứng khoán của các công ty 8→9 7. Quy trình để trở thành nhà đầu tư chứng khoán . 9→13 II. Thực trạng đầu TTCK Việt Nam chưa thực sự là một kênh huy động vốn 13→18 2. Thị trường UMCOM khai trương 18→20 3. Vai trò của các quỹ đầu tư hiện nay 20→22 4. Sự phát triển của TTCK ở Việt Nam . 22→25 5. Vai trò của TTCK với nền kinh tế Việt Nam III. Các giải pháp để nâng cao vai trò TTCK đối với nền kinh tế PHẦN KẾT LUẬN 29 trang Chia sẻ lvcdongnoi Lượt xem 5790 Lượt tải 5 Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Một quốc gia muốn có một nền kinh tế phát triển thì các hoạt động tài chính của quốc gia đó phải được diễn ra một cách mạnh mẽ. VD Mỗi một doanh nghiệp, cá nhân trong một quốc gia khi tham gia vào các hoạt động kinh tế thì cần phải có một số lượng vốn nhất định. Số vốn này lấy ở đâu ra??? Một phần số vốn đó là do doanh nghiệp, cá nhân tự có còn phần lớn đa số là do doanh nghiệp, cá nhân đi vay của nhà nước hoặc trong cộng đồng dân cư…đó là các hoạt động tài chính. Khi mà các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động kinh tế phát triển thì làm cho nền kinh tế của đất nước phát triển theo. Các hoạt động tài chính mang tính lịch sử. Nó có quá trình phát triển từ sơ khai rồi tiến dần tới đỉnh cao. Thuế là hoạt động tài chính đầu tiên tới bây giờ thì các hoạt động của thị trường chứng khoán là hoạt động tài chính mang tính cao cấp nhất. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động tài chính ta đã thấy được tầm quan trọng của nó. Mà thị trường chứng khoán lại là nơi mà các hoạt động tài chính diễn ra mạnh nhất. Vì vậy các biến động của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất mạnh tới nền kinh tế. Cho nên với những nhà kinh tế trong tương lai như sinh viên hoc về ngành kinh tế cũng như các nhà kinh doanh hiện tại thì việc theo dõi sự biến động của thị trường chứng khoán là rất quan trọng, phải nghiên cứu thật kĩ về nó thì khi muốn tham gia vào TTCK mới không vấp phải những sai lầm nghiêm trọng. 2. Mục đích của đề tài Đề tài trình bày một cách hệ thống các vấn đề của thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Từ đó đề tài sẽ trình bày chi tiết các nội dung cơ bản của thị trường chứng khoán, giúp cho người đọc đề tài có thể hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán. Trong phần nội dung của đề tài sẽ cho người đọc có cái nhìn khái quát hơn về thị trường chứng khoán. Tìm hiểu các quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, sự biến động của thị trường chứng khoán trong từng thời kì. Và sự ảnh hưởng của các nhân tố tới thị trường chứng khoán. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Bản chất của thị trường chứng khoán ở Việt Nam Những chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán Sự hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam Vai trò của thị trường chứng khoán với nền kinh tế Thực trạng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Đề tài được thực hiện dựa trên các cơ sở lý thuyết về thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán ở Việt Nam nói riêng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác giả đã sử dụng trong đề tài của mình đó là Phân tích, tổng hợp, so sánh… Trong đề tài của mình tác giả sử dụng nhiều tài liệu liên quan tới thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Để nêu lên một cách xác thực nhất về thị trường chứng khoán ở Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG A/ PHẦN LÝ THUYẾT 1. Khái niệm về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. - Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán Stock exchange. Tại Sở giao dịch chứng khoán SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. - TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC over the counter. Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành trên phương thức thỏa thuận. 2. Chức năng của thị trường chứng khoán Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. cấu thị trường chứng khoán Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại trường sơ cấp Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. trường thứ cấp Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. 4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK Nguyên tắc cạnh tranh Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. tắc công khai Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Nguyên tắc trung gian Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. tắc tập trung Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. 5. Các thành phần tham gia TTCK Nhà phát hành Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán Nhà đầu tư Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại - Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. - Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. công ty chứng khoán Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. tổ chức có liên quan đến TTCK - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam. - Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. 6. Quy trình niêm yết chứng khoán của các công ty Lộ trình đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung đối với các công ty đại chúng chưa niêm yết 05/06/2009 Ngày 4/6/2009, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN có Công văn số 1044/UBCK-QLPH gửi các công ty đại chúng chưa niêm yết về việc lộ trình đăng ký, lưu ký cho các công ty đại chúng chưa niêm yết, cụ thể như sau Căn cứ quy định tại Điều 25, 52, 53 và 54 Luật Chứng khoán, chứng khoán của các công ty đại chúng phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán TTLKCK và trước khi thực hiện giao dịch, phải lưu ký tập trung tại TTLKCK. Để triển khai thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội gọi tắt là thị trường UPCoM dự kiến vào cuối tháng 6/2009, UBCKNN thông báo lộ trình đưa chứng khoán vào đăng ký, lưu ký tập trung như sau Giai đoạn 1 từ 1-15/ 6/2009 15-20 công ty đại chúng chưa niêm yết đã đăng ký tham gia giai đoạn đầu của thị trường. Giai đoạn 2 từ 15/6 -30/9/2009 Các công ty đại chúng chưa niêm yết có công ty chứng khoán quản lý sổ cổ đông theo danh sách do các công ty chứng khoán báo cáo UBCKNN và các công ty đại chúng tự nguyện. Giai đoạn 3 từ 30/9-31/12/2009 Các công ty đại chúng còn lại. Các công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho TTLKCK kế hoạch thời gian cụ thể thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung theo lộ trình đã nêu. Sau khi đăng ký, lưu ký tập trung nếu công ty đăng ký niêm yết thì thực hiện theo quy định đối với chứng khoán niêm yết. Trường hợp công ty chưa niêm yết thì việc chuyển nhượng và thanh toán thực hiện theo Điều 32 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ Tài chính. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo để các công ty đại chúng chưa niêm yết thực hiện. Theo UBCKNN 7. Quy trình để trở thành nhà đầu tư chứng khoán Thị trường chứng khoán là canh bạc đối với những người không cần mất công hiểu biết về nó, nhưng thật ra nó là một trò chơi đầy trí tuệ và mất nhiều công sức. Nó có thể là con đường để nhà đầu tư đạt đỉnh vinh quang nhưng cũng có thể là nơi gieo mình xuống vực thẳm. * Thành công trên con đường chinh phục thị trường chứng khoán Trong các lý thuyết về tài chính và kinh tế, có giả thuyết nổi tiếng "Random walk" Bước di ngẫu nhiên. Giả thuyết này coi thị trường chứng khoán là một quy trình ngẫu nhiên. Theo đó, tiền bạc không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi trên thị trường chứng khoán mà nó chỉ chuyển giao từ nhà đầu tư này sang nhà dầu tư khác. Lợi nhuận của "trò chơi chứng khoán" luôn đi kèm theo rủi ro. Nhiều nhà đầu tư thu lời lớn từ thị trường chứng khoán thì cũng có nhiều người ngậm ngùi thấy tiền trong tài khoản cứ đội nón ra đi. Vậy, để bắt đầu và thành công trên con dường chinh phục ấy, bạn phải làm gì? Những lời khuyên của những người đã chiến thắng và chiến bại thì vô vàn. Dưới đây người viết chỉ xin liệt kê một số điều tối thiểu cần biết khi bước vào nghề đầu tư kinh doanh chứng khoán C Xu hướng của thị trường là bạn đường của bạn. C Lựa chọn và thường xuyên thay đổi danh mục đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa rủi ro. C Các phương pháp phân tích chứng khoán chính phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật * Xu hướng là người bạn đường của bạn . Những người tham gia thị trường chứng khoán đều hiểu vai trò quan trọng của việc nhận định được của xu hướng thị trường. Thị trường có thể đi lên hoặc đi xuống. Có 3 xu hướng cần theo dõi và nhận định một cách xác đáng, đó là 1 xu hướng của thị trường chứng khoán, 2 xu hướng của lĩnh vực đầu tư liên quan và 3 xu hướng giá của chứng khoán mà bạn dang có. Vai trò của nhận định xu hướng chính xác là tối quan trọng, nó cho biết thời điểm bạn nên mua vào hay bán ra chứng khoán. Sẽ là tối ưu nếu bạn mua được chứng khoán giá thấp nhất có thể và bán ớ giá cao nhất có thể. Vì thế, xác định dược đúng xu hướng đi lên hay đi xuống là tối quan trọng dối với việc ra quyết định mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, đấy là điểm then chốt quyết định việc bạn có thành công hay không. * Lựa chọn và thường xuyên thay đổi danh mục đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa rủi ro Có một nguyên tắc vàng là không nên bỏ tất cả trứng vào một giỏ. Điều cần nói ở đây là bạn chỉ nên đầu tư tối đa vào 5 hay 6 loại cổ phiếu. Nếu nhiều hơn, bạn sẽ không có đủ khả năng để nắm bắt đầy đủ các thông tin về chúng và ra quyết định đúng lúc. Giả sử bạn dã có 6 cổ phiếu và bạn thấy một cổ phiếu mới quá long lanh, bạn khao khát sở hữu nó, có lẽ bạn nên bán cổ phiếu kém hấp dẫn nhất trong số 6 loại cổ phiếu mà bạn đang có và dùng tiền đó để mua cổ phiếu mới. Cũng có thể sau khi đã có trong tay 5 hay 6 loại chứng khoán, bạn sẽ theo dõi chúng thật cẩn thận, tính toán xem loại nào tết nhất và chọn thời điểm thích hợp khi giá cổ phiếu xuống thấp để mua thêm, trong khi đó có thể giảm bớt vị thế cua loại cổ phiếu kém nhất trong nhóm. Như vậy, bạn không chỉ lựa chọn chứng khoán một lần duy nhất mà phải thường xuyên điều chỉnh danh mục đầu tư khi cần thiết. Một danh mục dầu tư tốt nhất là một danh mục tối ưu về mặt số lượng và chủng loại chứng khoán, tức là danh mục có kỳ vọng lợi nhuận cao nhất. Nhà đầu tư cần nghiên cứu các loại chửng khoán khác nhau, so sánh kỳ vọng lợi nhuận và chọn loại chứng khoán có kỳ vọng lợi nhuận cao nhất. Điều này phụ thuộc vào nhận định riêng của nhà đầu tư, đòi hỏi nhà đầu tư phải luôn động não, khả năng tư duy, ý chí và bản lĩnh khi phân tích và đưa ra quyết định. Nó cho thấy tham gia thì trường chứng khoán một cách chủ động thật sự là một trò chơi trí tuệ đầy thử thách chứ không đơn giản là trò chơi đỏ đen như nhiều người lầm tưởng. * Các phương pháp phân tích chứng khoán chính phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật Có nhiều phương pháp phân tích chứng khoán. Trên thực tế các phương pháp này được dùng kết hợp để bổ sung cho nhau nhằm giúp nhà đầu tư ra quyết định chính xác nhất. Ở đây chỉ giới thiệu hai phương pháp là phần tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. a Phân tích cơ bản Phương pháp này dựa trên giả thuyết cho rằng, giá trị thực của một Công ty có mối quan hệ mật thiết với các đặc tính tài chính của Công ty. Bất kỳ một sự chệch hướng nào so với giá trị thực cũng là dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đa dạng ở dưới hoặc ở trên giá trị thực và nó sẽ có xu hướng điều chỉnh về giá trị thực. Mục đích của phân tích cơ bản là tìm hiểu tất cả các yếu tố tác động tới giá phân tích nền kinh tế, phân tích ngành, Công ty... trên cơ sở đó tìm ra giá trị nội tại đề so sánh với giá trị hiện hành. Khi tính giá cố phiếu, các nhà phân tích thường sử dụng kết hợp các phương pháp như chiết khấu luồng tiền, tỷ số giá trên thu nhập P/E, giá trị sổ sách... Khi họ nắm giữ cổ phiếu này tức là họ đang kỳ vọng nó sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mức trung bình của thị trường. Điểm mạnh của phương pháp này là rất tốt cho mục tiêu đầu tư dài hạn. Nó giúp bạn lựa chọn dược cổ phiếu theo cách lựa chọn Công ty tốt, hiểu được các yếu tố chính tác động tới giá trị của Công ty/Ngành. Nhưng điểm yếu của nó là mất nhiều thời gian, phải dưa ra các giả định chủ quan ví dụ như tốc độ tăng trưởng, các thông tin tài chính có thể không dầy đủ, không chính xác, kỹ thuật định giá được áp dụng không đồng nhất tuỳ thuộc theo Ngành/Công ty. b Phân tích kỹ thuật Phân tích kỹ thuật cho rằng giá cả đã phản ánh mọi thông tin nhà đầu tư không cần biết đó là thông tin gì, giá cả vận động theo xu hướng và lịch sử có tính lặp lại. Mục đích của phân tích kỹ thuật là tìm hiểu động thái của thị trường, tìm ra xu thế giá. Các công cụ dùng trong phân tích kỹ thuật là đồ thị, bảng biểu và các chỉ số kỹ thuật. Các số liệu được dùng là giá và khối lượng trong quá khứ. Nhà phân tích chủ yếu chỉ cần làm mỗi việc là quan sát đồ thị, sử dụng chỉ số để ầm ra xu thế. Nó hơi giống trò chơi đuổi hình bắt chữ, nhưng hơn thế nhiều, nó là cả một nghệ thuật. Điểm mạnh của phân tích kỹ thuật là không phụ thuộc nhiều vào báo cáo tài chính, nguyên tắc dễ hiểu, cho phép nhanh chóng phát hiện ra xu hướng dịch chuyển giá sang một mức căn bằng mới và xác định được thời điểm đầu tư lý tưởng. Tuy nhiên, phân tích kỹ thuật cũng có điểm yếu là nó dựa trên giả thuyết hành vi con người lặp lại, mang tính chủ quan cao tùy theo nhìn nhận phán đoán của từng người khi quan sát biểu đồ, đồ thị giá cả và các chỉ số kỹ thuật , hơi chậm trễ so với sự phát triển thực tế của xu hướng; nó mang tính dự báo xác suất chứ không chắc chắn và nó cho rằng thông tin dã hoàn toàn phản ánh trong giá cả. Điều này chưa chắc dã đúng, đặc biệt là trong thị trường chưa hiệu quả như ở Việt Nam. Có người cho rằng, nếu so sánh phân tích cơ bản với phân tích kỹ thuật thì trong phân tích cơ bản có đến 80% là kỹ thuật, chỉ có 20 % là nghệ thuật nghệ thuật ở dây là tổng hợp của sự nhậy cảm, linh cảm, tài phán đoán, trí tưởng tượng... của người phân tích. Còn trong phân tích kỹ thuật thì có đến 80% là nghệ thuật của người phân tích, còn lại kỹ thuật chỉ chiếm 20% vẻ đẹp, sự hấp dẫn của phản tích kỹ thuật chính là ở tính nghệ thuật của nó và ưu thế đặc biệt của nó cho phép dự báo thời điểm tham gia và thoát khỏi thị trường tức là thời điểm mua vào hoặc bán ra. Hiện tại, các trang web của Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Công ty chứng khoán Bảo Việt cũng đã bước dầu cung cấp các phân tích kỹ thuật như đồ thị và các chỉ số kỹ thuật của các chứng khoán niêm yết tại sàn giao dịch bạn đọc có thể tham khảo tìm hiểu thêm. Sử dụng kết hợp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hoàn hảo hơn. Dựa theo nguồn Tạp chí Nhà quản lý B/ THỰC TRẠNG 1. Bước đầu thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự là kênh huy động vốn Khi hình thành thị trường chứng khoán TTCK, nhiều người hy vọng rằng đây sẽ là một "chỗ trũng” để huy động vốn đầu tư. Nhưng sau ba năm hoạt động, TTCK có lẽ mới dừng ở mức độ tập dượt trên một cái ao nhỏ. Vậy cần làm gì để TTCK phát huy được những mặt tích cực của nó trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Phác họa một bức tranh toàn cảnh! Đến 5/07/2003 đã có 21 loại cổ phiếu được niêm yết với tổng vốn lên tỷ đồng, hai loại trái phiếu Công ty đều là của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với số vốn 157 tỷ đồng và 50 loại trái phiếu Chính phủ với tỷ đồng, đã có tổng cộng 73 loại chửng khoán với tổng mức vốn hóa khoảng tỷ đồng, gần l,6% GDP. Tính đến 30/6/2003 đã có 570 phiên giao dịch được tố chức với tổng trị giá giao dịch đạt gần tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm khoảng 88% và giao dịch trái phiếu gần 12%, Có 12 Công ty chứng khoán với tổng vốn điều lệ là 465 tỷ đồng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ chửng khoán, có 7 tố chức kiểm toán độc lập được UBCKNN chấp thuận trong đó có 01 đơn vị nước ngoài, có 5 ngân hàng lưu ký, 3 trong nước và 02 nước ngoài, và có 01 ngân hàng chỉ định thanh toán là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việc Nam. Hơn tài khoan giao dịch được mở tại các Công ty chửng khoán, trong đó có hơn 90 nhà đầu tư tổ chức, chiếm 0,6%, và 35 nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, khung pháp lý cho hoạt động của thị trường này đã hình thành tương đối đầy đủ. Trong thời gian đầu, các nhà đầu tư còn đang mong chờ có nhưng điều kỳ diệu xảy ra như những gì họ dã được học, được biết đến. Tâm lý này làm cho số lượng nhà đầu tư rất cao và nhu cầu mua cổ phiếu rất lớn, chỉ số Vn-lndex tăng mạnh từ 150 điểm tới 260 điểm, giá các loại cố phiếu như HAP, REE, TMS, SAM tăng liên tục trong nhiều tháng liền, giá cố phiếu HAP đã từng lên đến mức khoảng phiếu. Tuy nhiên, thời gian này, lượng cố phiếu bán ra thị trường lại rất ít cho có 2 loại, sau đó là 4 loại. Giá cổ phiếu tăng và vượt quá xa giá trị thực của nó. Hiện tượng "bong bóng tài chính" đã xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ các nhà đầu tư, UBCKNN đã dưa ra một loạt các biện pháp, trong đó đáng kế nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên độ giao dịch, quy định khối lượng giao dịch tối đa cho một loại chứng khoán... Chưa thực sự là một kênh huy động vốn TTCK bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp đảm bảo nguồn vốn được huy động thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng POs - Public Oferrings hoặc lPOs - Initial Public Oferring. Thị trường sơ cấp thực sự là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nên kinh tế. Thị trường thứ cấp là nơi thu hút các nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán được giao dịch. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ rất chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Vậy, hơn ba năm qua, TTCK Việc Nam đã có vai trò như thế nào trong việc huy động vốn phục vụ sụ phát triển kinh tế? Số vốn các doanh nghiệp huy động được qua thị trường chứng khoán còn quá nhỏ. Năm 2000 và 2001, số huy động vốn qua kênh này bằng 0, năm 2002 là 0,035 nghìn tỷ đồng. Nếu so sánh với dư nợ cho vay trung và dài hạn đa là con số không đáng kể, so với tổng dư nợ cho vay của cả hệ thống ngân hàng thì con số là không có ý nghĩa gì. Hoạt động của thị trường sơ cấp rất mờ nhạt trong hai năm đầu đi vào hoạt động có duy nhất Công ty cổ phần giấy Hải Phòng HAPACO phát hành thêm 01 triệu cổ phiếu mới tương dương với số vốn 35 tỷ đồng để huy động vốn cho dự án giấy kraft. Đến ngày 30/6/2003 nếu tính cả vốn huy động ngân sách Nhà nước thông qua dấu thầu và bảo lãnh phát hành, đã có tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển niêm yết trên thị trường. Có 5 Công ty niêm yết phát hành thêm cố phiếu mới để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng. Như vậy, thị trường chứng khoán chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tình trạng trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau - Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán ra công chúng, chẳng hạn, điêu kiện phát hành còn cao, thủ tục phát hành phức tạp, thiếu cơ sở pháp lý cho những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát hành chứng khoán... - Mặt bằng lãi suất từ ngân hàng hiện nay khoảng l0,8%/năm, lợi tức kỳ vọng của các cổ đông hiện tại khoảng 15% năm, đó là số kỳ vọng quá cao. Do đó, huy động vốn trên thị trường chửng khoán là "khá đắt" và khó thực hiện. - Để huy động vốn trên thị trường chứng khoán các doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín dụng, chẳng hạn, các doanh nghiệp phải xây dựng bản cáo bạch để công khai hoá tài chính, phương án kinh doanh... hơn nữa, nhiêu doanh nghiệp không muốn tiết lộ những thông tin quan trọng cho đối thủ cạnh tranh nên không mặn mà với hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán. - Thị trường thứ cấp hoạt động trầm lắng, kém sôi động, tính thanh khoản của thị trường không cao là nguyên nhân sâu xa dẫn đến hoạt động yếu kém của thị trường sơ cấp trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trong một số trường hợp không trung thực, đánh mất lòng tin của công chúng đầu tư đối với thị trường. Có thể nêu vài ví dụ Công ty đồ hộp Hạ Long CANFOCO, tổng giám đốc bị truy tố đến sáu tháng mà các nhà đầu tư trên TTCK không hề hay biết Công ty bánh kẹo Biên Hòa đến 30/6/2003 vẫn tiếp tục trì hoãn không công bố thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2002... Một số giải pháp cấp bách Từ những phân tích trên, để TTCK Việt Nam thực sự trở thành một kênh huy động vốn cho phát triển nền kinh tế, cần giải quyết gấp những vấn đề sau đây - Tăng cường cơ chế quản lý, giám sát công bố thông tin trên thị trường, tạo ra một thị trường minh bạch giúp các nhà dầu tư có thể ra quyết định dựa trên thông tin đầy đủ, hệ thống và chính xác. - Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường, thiết lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cụ thể là, cho đến năm 2006, khẩn tương triển khai nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật chứng khoán. Đồng thời tăng cường tính hiệu lực của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực hoạt động và kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt thích đáng đối với các hành vi vi phạm. - Thực hiện các giải pháp “tăng cung - kích cầu”. Trước hết cần nhanh chóng đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào hoạt động, dành cho các cổ phiếu doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo ra hàng hoá đa dạng cho thị trường. Tăng số lượng Công ty niêm yết, da dạng hoá và nâng cao tỷ trọng các Công ty lớn niêm yết, gắn việc cổ phần hoá với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, cần xây dựng và mỏ rộng hoạt động cua các trung gian tài chính, các tổ chức hỗ trợt triển thị trường. Bên cạnh đó, đẩy mạnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty, trái phiếu của Quỹ hỗ trợ đầu tư. Phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường trường chiếm khoảng 2 – 3% GDP vào năm 2005 và 10 – 15% vào năm 2010. - Thiết lập một môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư, các Công ty niêm yết Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng khoán như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm đầu hoạt động, không đánh thuế chênh lệch mua bán giá chứng khoán capital gain. Ngoài ra, UBCKNN không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các thành viên trên thị trường, nên thực hiện phương châm “các thành viên của thị trường được thực hiện tất cả các hoạt động mà pháp luật không cấm". - Phát triển thị trường OTC Over-the-counter. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, trước khi có rnột thị trường chứng khoán phát triển như hiện nay, Trung Quốc đã phát triển thị trường OTC khá tốt. Việc phát triển thị trường OTC một mặt nâng cao kinh nghiệm cua các thành viên tham gia thị trường, mức độ quan tâm và nhận thức cua công chúng. Mặt khác, thị trường OTC cũng là cơ hội tốt để tăng cung chứng khoán cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các Công ty chưa đủ diều kiện niêm yết có cơ hội tiếp cận với thị trường chứng khoán. 2. Thị trường UPCOM khai trương Ngày 24/6/2009, được sự đồng ý của Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội SGDCK Hà Nội chính thức được ra mắt cùng với sự khai trương của thị trường UPCoM thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Đây là một sự kiện lớn đánh dấu bước phát triển mới của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và là sự kiện quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam để chuẩn bị cho một giai đoạn thị trường phát triển bậc cao mang tính chuyên nghiệp. SGDCK Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội theo tinh thần của Luật Chứng khoán, Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, và Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập SGDCK Hà Nội. Theo đó, SGDCK Hà Nội chuyển từ một đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. SGDCK Hà Nội kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của TTGDCK Hà Nội và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội và các quy định pháp luật khác có liên quan. SGDCK Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Stock Exchange HNX, vốn điều lệ tỷ đồng, bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp do TTGDCK Hà Nội chuyển giao và vốn ngân sách nhà nước bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngày 24/6/2009, được sự đồng ý của Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội SGDCK Hà Nội chính thức được ra mắt cùng với sự khai trương của thị trường UPCoM thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Đây là một sự kiện lớn đánh dấu bước phát triển mới của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và là sự kiện quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam để chuẩn bị cho một giai đoạn thị trường phát triển bậc cao mang tính chuyên nghiệp. SGDCK Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội theo tinh thần của Luật Chứng khoán, Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, và Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập SGDCK Hà Nội. Theo đó, SGDCK Hà Nội chuyển từ một đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. SGDCK Hà Nội kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của TTGDCK Hà Nội và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội và các quy định pháp luật khác có liên quan. SGDCK Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Stock Exchange HNX, vốn điều lệ tỷ đồng, bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp do TTGDCK Hà Nội chuyển giao và vốn ngân sách nhà nước bổ sung trong quá trình hoạt động. Từ ngày 24/6/2009, thị trường UPCoM cũng chính thức được vận hành, khởi đầu cho hoạt động và phát triển của thị trường giao dịch chứng khoán các công ty đại chúng chưa niêm yết, được tổ chức và quản lý theo pháp luật với mục đích thu hẹp thị trường giao dịch tự do, tạo cơ hội giao dịch chứng khoán minh bạch, công khai cho công chúng đầu tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho công ty đại chúng. Ông Trần Văn Dũng, Giám đốc TTGDCK Hà Nội cho biết “Mục tiêu của SGDCK Hà Nội là phát triển nhanh và bền vững về quy mô, công khai, minh bạch trong hoạt động; hiện đại về công nghệ, phục vụ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của công chúng đầu tư và doanh nghiệp; thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn - thị trường chứng khoán, và góp phần đưa Hà Nội trở thành Trung tâm Tài chính - Ngân hàng quan trọng của nước”. Sàn UPCoM sắp có thêm nhiều cổ phiếu Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết chuẩn bị đón thêm 2 mã mới. 6 doanh nghiệp khác cũng đang làm thủ tục đưa cổ phiếu lên giao dịch. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX cho biết, 20/11 tới đây là ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu CT3 của Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình 3 trên thị trường UPCoM. Công ty này sẽ đưa lên giao dịch gần 2,2 triệu cổ phiếu mệnh giá đồng. HNX cũng chấp thuận cho Công ty Dịch vụ Viễn thông và In Bưu điện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên UPCoM. Số lượng cổ phiếu là 6,8 triệu, mã PTP, với mệnh giá đồng. Ngoài ra, hiện có 6 doanh nghiệp khác cũng đang tiến hành các thủ tục để đăng ký giao dịch cổ phiếu trên UPCoM, gồm Công ty Ắc quy Tia sáng, Pin Ắc quy Vĩnh Phú, Lương thực Đông Bắc, Diêm Thống Nhất, Hóa chất Hưng Phát Hà Bắc, và CTCP Giấy Việt Trì. Theo trình tự, các doanh nghiệp này sẽ phải đăng ký lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán, đăng ký giao dịch cổ phiếu với HNX và công bố thông tin. 3. Vai trò của các quỹ đầu tư hiện nay Trong khi nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính phải bán tháo cổ phiếu đã chạm ngưỡng giải chấp giảm 30% thì các quỹ đầu tư lại coi đây là cơ hội để gom hàng tích trữ cho năm sau. Đợt giảm giá chứng khoán vừa qua ít nhất trong trước mắt cũng sẽ khiến cho các nhà đầu cơ ngắn hạn chùn bước. Và đây chính là thời điểm thích hợp để chuyển từ đầu cơ sang đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã điều chỉnh sâu nhất trong suốt đợt phục hồi vừa qua khi mất đi gần 100 điểm tính tới ngày 4/11/2009 so với mức đỉnh 633 điểm đạt được ngày 23/ ấn rõ nhất của đợt sụt giảm này là sự tháo chạy của những nhà đầu tư sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính khi họ phải bán tháo nhiều cổ phiếu đã chạm ngưỡng giải chấp giảm giá 30%. Trong khi đó các quỹ đầu tư lại coi đây là cơ hội để gom hàng tích trữ cho năm sau. Có thể nói trong khi sự sụt giảm của thị trường những ngày đầu tháng 11 khiến các nhà đầu tư cá nhân hoang mang thì lại giúp quỹ đầu tư có thời gian tìm hàng đúng mục tiêu. Các quỹ có thể đánh giá, tìm hiểu doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định đầu tư mà không bị áp lực của thị giám đốc Công ty quản lý quỹ Hà Nội HFM chia sẻ “Vào thời điểm VN-Index có sự suy giảm mạnh, chúng tôi đã tiếp tục chọn mua cổ phiếu, đặc biệt là những cổ phiếu trước đây chúng tôi không thể mua được khi thị trường hưng phấn”.Ông này cho biết thêm, HFM hướng đến chiến lược đầu tư trung và dài hạn nhiều hơn. Hiện HFM đang trong quá trình chuẩn bị cho việc huy động vốn để lập thêm quỹ mới. Việc huy động vốn của HFM hướng đến đối tượng có khả năng đầu tư vào những dự án mang tính trung, dài hạn như hạ tầng, đường sá, cầu đường, giáo dục, y chỉ riêng HFM, khá nhiều quỹ như SHF, FPT, SAM… nhìn chung cho biết họ vẫn thực hiện chiến lược nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu/tiền mặt là 90/10, thậm chí HFM còn có ý định giảm tỷ lệ tiền mặt xuống mức dưới 10%.Bên cạnh việc có thời gian và cơ hội tìm mua những cổ phiếu tốt, một lý do khiến các quỹ nhỏ tranh thủ gom hàng vào thời điểm hiện tại là giá cổ phiếu hiện khá hấp dẫn với mức P/E vào khoảng đạo nhiều quỹ thừa nhận, ở mức này, nhiều tổ chức sẽ nhảy vào thị trường, bởi trong thời gian tới chứng khoán vẫn là kênh đầu tư tiềm năng, một số kênh đầu tư khác có dấu hiệu kém hấp dẫn như vàng có nhiều rủi ro, còn bất động sản thì nguồn cung sẽ dồi dào vào năm tới, chưa tính tới việc tín dụng bất động sản sẽ bị thắt ông Nguyễn Việt Đức, Phó giám đốc Nghiên cứu kinh tế và phân tích Quỹ đầu tư Hà Nội-Sài Gòn thì vào thời điểm hiện tại, các quỹ lớn như Dragon Capital, Vina Capital đã giải ngân hết, và chỉ cơ cấu lại danh mục đầu tư. Trong khi đó, những quỹ có quy mô trung bình và nhỏ lại đang “âm thầm” gom Đức nhận định “Đây là thời điểm thích hợp để các quỹ giải ngân đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, các quỹ này sẽ không liên tục mua hoặc lướt sóng mà sẽ gom mỗi ngày một ít và mua giá sàn. Đây cũng là một trong những lý do chủ yếu giúp thị trường không giảm mạnh trong thời gian này, nhưng cũng không có khả năng tăng nhiên, các quỹ sẽ chọn lựa những ngành có tiềm năng để có lợi thế về tính thanh khoản. Họ sẽ không bán ra để chốt lời, đẩy kết quả kinh doanh năm nay lên cao. Bởi nếu như vậy thì áp lực về lợi nhuận cho năm 2010 cũng sẽ phải tăng cao. Các quỹ cũng sẽ không làm giá đẩy cổ phiếu lên để lướt sóng bởi tính thanh khoản của thị trường đang kém ”. Mặt dù tín hiệu giải ngân của các quỹ đầu tư tại thị trường Việt Nam đã thể hiện khá rõ, nhưng điều này lại không giúp thị trường đi lên. Tại các thị trường chứng khoán thế giới, các quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thị trường. Bởi đây là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có quy mô vốn nhưng tại thị trường Việt Nam thì các quỹ đầu tư lại không thể hiện được hết vai trò của mình. Ngoài lý do khách quan là quy mô vốn của các quỹ tại thị trường Việt Nam khá khiêm tốn do tâm lý các nhà đầu tư vẫn thích tự mình đầu tư vào thị trường hơn là thông qua các quỹ, còn có hai nguyên nhân quan trọng nhất là thị trường Việt Nam chỉ có các quỹ đóng mà thiếu mô hình quỹ mở nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch.Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến các quỹ kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Vì vậy việc cho phép các quỹ mở được thành lập tại Việt Nam sẽ giúp các quỹ huy động vốn dễ dàng nhân thứ hai là hiện các công ty chứng khoán dường như đang làm thay việc của các quỹ đầu tư. Theo một vị chuyên gia, tại các thị trường quốc tế, các công ty chứng khoán là những người trung gian thực hiện các giao dịch của các nhà đầu tại Việt Nam, vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường lại khá lớn và họ dễ dàng thu hút được các nhà đầu tư đến với mình hơn là các quỹ đầu chuyên gia này giải thích, sở dĩ có điều này là vì các công ty chứng khoán đã đưa ra những ưu đãi đặc biệt cho các nhà đầu tư lớn, thậm chí là các cá nhân có vốn lớn cho quyền ưu tiên đặt lệnh, được hưởng T+1….Điều này khiến các nhà đầu tư lại càng chẳng mặn mà khi các quỹ kêu gọi vốn, bởi họ đơn thuần nghĩ rằng, những lợi ích và ưu đãi mà công ty chứng khoán mang lại chẳng kém gì so với quỹ đầu tư, mặt khác họ vẫn tự mình nắm giữ và điều hành được tiền của nhiên, vị chuyên gia này cũng cho rằng, tình trạng này sẽ không kéo dài. Cùng với sự phát triển của thị trường, xu hướng đầu tư thông qua các quỹ sẽ ngày càng tăng. Đến lúc đó thì lực đỡ cho thị trường chính là các quỹ đầu tư, còn hiện nay lực đỡ cho thị trường phụ thuộc phần lớn vào tâm lý của các nhà đầu tư cá nhân. 4. Sự phát triển của TTCK ở Việt Nam Theo Cà phê VN-Index đồng cho 1 ly nước sinh tố, mỗi đĩa cơm đắt gấp rưỡi bình thường, vậy mà cửa hàng mang tên Café Vn-Index, Cafe chứng khoán hay, Index... vẫn tấp nập khách ra vào. Họ đến không chỉ để ăn uống, thư giãn mà còn thực hiện các thương vụ mua bán chứng khoán. Những ngày qua, ai đi ngang qua đường Phan Huy Chú, Hà Nội cũng phải ngoái nhìn biển hiệu lấp lánh ánh điện mang tên Cafe VN-Index. Nơi đây vốn là Nhà khách Bộ Tài chính, trước chỉ đơn thuần bán cơm văn phòng phục vụ cán bộ công nhân viên ngành tài chính. Khi thị trường chứng khoán bùng nổ, các dịch vụ ăn theo cổ phiếu lần lượt ra đời, mấy bác lãnh đạo bộ cũng đổi mới tư duy, không bỏ lỡ cơ hội cơi nới, nâng cấp rồi đổi tên thành Cafe VN-Index. Mỗi ngày có khoảng 150 khách hàng đến vừa thưởng thức cà phê, ăn sáng vừa trò chuyện và bàn cách đầu tư. Khách hàng có thể truy cập Internet, xem bảng báo giá chứng khoán, tin tức tài chính, cổ phiếu và các thông tin liên quan. Cùng với điều kiện phục vụ, giá các loại đồ uống tại đây cũng tăng thêm 50% so với Phí Thị Tuyết Dung, Giám đốc Cafe VN-Index cho hay, trước đây mỗi lần đi họp ở Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, bà thường thấy lãnh đạo Bộ Tài chính và các chuyên gia tìm các giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Cuối tháng 9/2006, Bộ Tài chính phê duyệt đề án phát triển Nhà khách, quy hoạch lại toàn bộ hệ thống theo 3 khu riêng biệt. Khu ngoài trời có mái che, hệ thống đèn chiếu, bàn ghế, với điểm nhấn là bụi tre, bến nước, rổ rá và vài cặp tượng Chí Phèo - Thị Nở. Khu hội trường nằm sâu phía trong của Nhà hàng cũng được sửa chữa, cơi nới và lắp đắt hệ thống đèn chiếu, dàn âm thanh nổi... với sức chứa khoảng 100 người, tiện cho các cơ quan công sở đến đây để hội họp, liên hoan. Khu khách VIP nằm ở vị trí chính giữa của quán, yên tĩnh, bàn ghế được bày biện lịch thiệp, khách hàng đến đây có thể thưởng thức các món ăn đặc trưng của quán, bàn chuyện làm ăn. Cafe VN-Index không phải là hiện tượng mới ở Hà Nội. Khai trương từ giữa năm 2006 - khi thị trường chứng khoán bước vào thời kỳ cực thịnh nhất, cái tên Cafe-Index do Công ty cổ phần trao đổi và phát triển Ý tưởng thành lập đã trở thành địa chỉ thân thiết với dân chơi cổ phiếu. Cafe-Index tọa lạc tại số 1A, Yết Kiêu, Hà Nội. Anh Bùi Đức Toàn, quản lý Nhà hàng cho biết mỗi ngày có tới vài trăm khách đến đây ăn sáng và tìm kiếm thông tin, thậm chí là trao đổi mua bán. Cuối năm 2006 thị trường OTC bùng nổ, nhà hàng còn sắm cả máy đếm tiền, máy soi tiền giả để phục vụ các thương vụ mua bán này. Bao giờ cũng vậy cứ tầm từ 10h đến 14-15h chiều, cửa hàng đông nghẹt khách. Đây là thời điểm kết thúc các phiên giao dịch chứng khoán, các nhà đầu tư kéo đến đây nghỉ ngơi. Tại đây có cả bảng chứng khoán điện tử, Wifi, các bản tin tài chính, chứng khoán, các loại sách, giáo trình tham khảo để nắm bắt tình hình. 3 màn hình LCD lớn liên tục thay phiên nhau cập nhất các thông tin và những biến động của thị trường tài chính. Tủ sách chứng khoán và cả những đồ ăn cũng mang cái tên lạ tai như kem Index, nước ép Sunny Day ngày rực nắng, Banana Boat thuyền chuối, Golden Dream giấc mơ vàng. Anh Toàn cho biết công ty đang có ý định cơi nới mở rộng hoạt động theo một chuỗi nhà hàng ở nhiều nơi mang thương hiệu Café Index đã được Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản quyền. Thị trường chứng khoán những ngày này tuy không còn sôi động như những tháng đầu năm, song theo giới chuyên môn thì bất kể dịch vụ gì, hoạt động nào liên quan tới hai từ cổ phiếu cũng đều gây sự tò mò của người dân. Đây cũng lý giải phần nào chuyện tại sao các nhà hàng, cửa hiệu, sách báo, lớp học liên quan đến chứng khoán đua nhau ra đời. Địa điểm được giới kinh doanh lựa chọn để mở các hàng quán liên quan đến chứng khoán bao giờ cũng phải gần các trung tâm giao dịch, tài chính, ngân hàng bảo hiểm… trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Với tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đó là Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn của bản thân một đơn vị hoặc qua con đường vay truyền thống thì không đáp ứng được về thời gian và lượng vốn. Vì thế các đơn vị và địa phương có thể phát hành trái phiếu để thu hút vốn nhanh. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài. Thị trường chứng khoán rất nhậy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Giá trị cổ phiếu của các công ty thị giá tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của thị trường chứng khoán phản ánh mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán cho phép sử dụng các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu từ đó ngân hàng có thể điều tiết hoạt động của thị trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và giá trị đồng tiền. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả hơn đối với cả người có tiền đầu tư và người vay tiền để đầu tư. Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao hơn lãi phiếu nhà nước hay lãi gửi tiết kiệm. Từ những nội dung trên đây cho thấy thị trường chứng khoán ngày càng phát huy vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Thời gian vừa qua cuối năm 2006 và đầu năm 2007 đã có lúc ồn ào sôi động thông tin từ thị trường chứng khoán. Tại các sàn giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thu hút nhiều tầng lớp. Có cả các công ty sản xuất, các thương lái, sinh viên, cán bộ, viên chức. Có cả người am hiểu và người chưa tường tận, có cả người tỉnh táo và người “ngái ngủ”. Hậu quả là có không ít người có thu nhập rất cao, điều lạ là người ta tham gia công khai ở thị trường đồng thời có cả hiện tượng săn lùng chứng khoán của cả các công ty sắp sửa lên sàn giao dịch thị trường chưa niêm yết. Kinh nghiệm cho thấy khi có những sự kiện tạo thu nhập bất ngờ thì đồng thời sẽ có những rủi ro khó lường. Xem xét diễn biến của thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay, theo chúng tôi cần lưu ý một số vấn đề sau đây Một là Thị trường chứng khoán sẽ ngày càng phát triển, sẽ có tác dụng tốt cho nền kinh tế nhưng rất cần sự can thiệp, hướng dẫn, quản lý nhà nước thông qua Luật Chứng khoán, thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cơ quan tài chính trung gian, yêu cầu thông tin trung thực, kịp thời, đầy đủ từ các công ty sản xuất phát hành cổ phiếu. Việc tăng cường quản lý sẽ tránh được các đổ vỡ dây chuyền và làm cho thị trường vận hành đúng hướng có tác dụng tích cực. Hai là Người tham gia thị trường chứng khoán, mua hoặc bán cổ phiếu cần am hiểu, tìm hiểu cặn kẽ luật pháp; có tiền đưa vào đầu tư là rất tốt nhưng mua đi, bán lại cổ phiếu chỉ thuần túy kiếm lời là rất mạo hiểm. Chớ nên đem tiền thật đi mua ảo vọng. Là người lao động sản xuất cần mua cổ phần để tăng vốn cho đơn vị mình, là người kinh doanh cổ phiếu phải tuân thủ luật pháp không được lừa dối, không được cung cấp thông tin giả. Bạn là người có tiền không nên cất giữ mà nên mua công trái, trái phiếu, gửi tiết kiệm, liên doanh góp vốn vào sản xuất. Nếu dư dật qua thị trường chứng khoán cũng không nên say sưa quá mức. Cái gì cũng có điểm dừng, dừng đúng lúc là khôn ngoan là hiểu biết. Ba là Các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, các cơ quan ngôn luận rất nên thông tin đầy đủ, huấn luyện, đào tạo để nhiều tầng lớp nhân dân thông suốt về thị trường mới mẻ này tránh những xáo trộn bất ổn trước khi muộn. Cần thiết bổ sung nhanh những chế tài để quản lý thị trường này chẳng hạn xử lý nghiêm minh những sai phạm, thu thuế thu nhập những người có thu nhập cao từ hoạt động chứng khoán Bất kỳ một loại hoạt động nào cũng phải trải qua thăng trầm trước khi ổn định và phát triển, tuy nhiên nếu thả lỏng quản lý, nếu ồ ạt phong trào sẽ không thể có kết quả tốt cho một nền kinh tế lành mạnh và cuộc sống bình yên của mỗi người. Chúng tôi hy vọng Mỗi chúng ta cần bình tĩnh, thận trọng khi dấn thân vào thị trường chứng khoán đầy cám dỗ, đầy rủi ro bất thường. PHẦN KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán đã xuất hiện ở trên thế giới lâu rồi. Mấy năm gần đây thị trường chứng khoán mới xuất hiện ở Việt Nam. Tuy mới xuất hiện nhưng TTCK ở Việt Nam đã có những thăng trầm mạnh mẽ. Từ đó cũng thu hút rất nhiều các nhà đầu tư vào thị trường nóng hổi này. Đã có thêm rất nhiều các nhà đầu tư mới tham ra vào thị trường chứng khoán lần đầu tạo ra một sự sôi động trên sàn nhất là hai sàn chính thức tại Hà Nội HASTC và Thành Phố HCM VN - INDEX. Qua các khái niệm ở trên về thị trường chứng khoán đã cho chúng ta thấy rằng thị trường chứng khoán là một nơi đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nó rất dễ sinh lời và cũng rất mạo hiểm đối với các nhà đầu tư. Có rất nhiều nhà đầu tư đã trở thành tỷ phú nhờ thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó có nhiều nhà đầu tư đã khuynh gia bại sản vì TTCK. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã phát triển rất mạnh. Thực chứng cho thấy giờ đây khái niệm về chứng khoán đối với mọi người đều không còn xa lạ nữa. Nhưng mỗi một nhà đầu tư cần phải rất thận trọng khi quyết định đầu tư vào một loại chứng khoán nào đó. Đó chính là rào cản chính đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán. Muốn vượt qua rào cản đó mà không cần mạo hiểm thì tích lũy cho mình kiến thức về nó là rất cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, TTCK ở Việt Nam sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Vì vậy việc nghiên cứu về TTCK sẽ không phải là quá sớm đối với các sinh viên học về kinh tế như chúng ta. Các nhà đầu tư ở Việt Nam cũng cần phải nghiên cứu kĩ về thị trường này bởi nó có thể là nơi mà họ kiếm rất nhiều lợi nhuận. Đề án này mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những khái niệm cơ bản về TTCK nói chung và TTCK ở Việt Nam nói riêng. Dựa trên cơ sở những tài liệu thực tế về thị trường chứng khoán ở Việt Nam tôi đã có một số kết luận về TTCK ở Việt Nam. Tuy đã nỗ lực hết mình nhưng đề án cũng không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức cũng như là lần đầu tiên làm một đề án lên còn nhiều bỡ ngỡ. Đây cũng là lần đầu tiên tôi có những nghiên cứu về thị trường chứng khoán nên vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung và TTCK ở Việt Nam nói riêng. Theo tôi việc nghiên cứu về TTCK từ bây giờ sẽ không là quá sớm, bởi vì nêú muốn tham gia vào thị trường đang có xu hướng phát triển mạnh tại Việt Nam này thì việc tích lũy cho mình một kiến thức sâu về nó là không thừa. Là những sinh viên học về kinh tế như chúng ta thì việc nghiên cứu về TTCK càng cần thiết bởi vì qua TTCK chúng ta có thể thấy dược sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó sẽ phục vụ tốt cho yêu cầu của công việc. Và TTCK cũng có thể là nơi mà mọi người có bước tiến lớn trong sự nghiệp nếu có kiến thức tốt về nó. Với xu thế hội nhập kinh tế của đất nước như hiện nay thì sự phát triển của TTCK tại Việt Nam sẽ còn hơn nữa cho nên muốn làm những người không đứng sau thời đại kinh tế thị trường thì việc nghiên cứu về TTCK là rầt cần thiết. -THE END - Các file đính kèm theo tài liệu nàyNghiên cứu thị trường chứng khoán Việt
PDFNCKH Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam NCKH Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam phân tích tính hiệu quả của các biến chính sách tiền tệ, chúng tôi áp dụng mô hình tự hồi quy vector VAR kiểm tra hàm phản ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô tới biến chính sách và phân tích sự phân rã phương sai của các sai số dự báo trong mô hình VAR 20/08/2020 164 Nghiên cứu khoa học ngân hàng
ArticlePDF AvailableAbstractThông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01/06/2007 đến 30/11/2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai Sàn HoSE và HNX. Ngoài ra, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn được biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với lúc thị trường tăng điểm. Các cơ sở khoa học quan trọng này đã giúp tác giả đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm làm giảm tác động của hành vi bầy đàn và góp phần làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeContent may be subject to copyright. 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tập 7, Số 1, 2017 96–108 NGHIÊN CỨU “HÀNH VI BẦY ĐÀN” TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Đoàn Anh Tuấna, Hoàng Mai Phươnga aKhoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Lịch sử bài báo Nhận ngày 14 tháng 04 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 11 tháng 08 năm 2016 Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 10 năm 2016 Tóm tắt Thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01/06/2007 đến 30/11/2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai Sàn HoSE và HNX. Ngoài ra, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn được biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với lúc thị trường tăng điểm. Các cơ sở khoa học quan trọng này đã giúp tác giả đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm làm giảm tác động của hành vi bầy đàn và góp phần làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Từ khóa CSAD; GARCH; Hành vi bầy đàn; Thị trường chứng khoán Việt Nam. 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT “Hành vi bầy đàn” hay còn gọi là “Hiệu ứng đám đông” là một hiện tượng tâm lý khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội. Những người bị hiệu ứng đám đông chi phối thường hành động theo những gì mà người khác đang làm ngay cả khi thông tin riêng của họ cho thấy nên hành động theo một cách khác Banerjee, 1992. Đây cũng chính là cách hành xử phổ biến của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Trên thực tế, không chỉ có quyết định của các nhà đầu tư nhỏ lẻ bị ảnh hưởng và chi phối bởi động thái của nhà đầu tư khác mà ngay cả các nhà đầu tư tổ chức cũng không nằm ngoài vòng xoay này. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ dàng bị cuốn vào các “trò chơi tạo xu thế” hay các trò “làm giá” do những giới hạn trong việc sở hữu thông tin hay cố tình bỏ qua thông tin riêng mà thiên về kết quả quan sát hành động của các nhà đầu tư khác. Ngay cả, các tổ chức đầu tư được dẫn dắt và quản lý bởi những cá nhân mà kết quả hoạt động của họ luôn được đánh giá Tác giả liên hệ Email tuanda Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 97 thông qua việc so sánh với những người có vị trí và trình độ tương tự hoặc cao hơn, cũng lựa chọn hành động theo đám đông nhằm cải thiện hình ảnh nghề nghiệp hoặc đạt được lợi ích lớn hơn so với khi thực hiện hành động một cách riêng lẻ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy các hiện tượng bất thường của giá chứng khoán xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin trên thị trường giữa những nhà đầu tư cá nhân và những nhà đầu tư tổ chức ngày càng gia tăng Đoàn, 2010. Đó là tình trạng một hoặc một nhóm các nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng so với phần còn lại của thị trường, hoặc có nhiều thông tin đại chúng hơn về một công ty nào đó Kim & Verrecchia, 1997. Điều này khiến cho hàng loạt cổ phiếu được mua bán theo xu hướng khiến giá của chúng được thổi phồng quá mức hoặc sụt giảm hơn một nửa giá trị chỉ trong một vài ngày khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả, trong nhiều trường hợp dẫn đến mất ổn định thị trường. Đây là hiện tượng chung trên các thị trường mới nổi do tâm lý của các nhà đầu tư chưa thực sự vững vàng và dễ bị tác động bởi những yếu tố xu hướng bên ngoài. Mô hình lý thuyết về tâm lý bầy đàn đã được phát triển bởi nhiều tác giả như Bikhchandani và ctg. 1992; Scharfstein và Stein 1990; hay Devenow và Welch 1996. Riêng nghiên cứu thực nghiệm tập trung chủ yếu vào kiểm định sự tồn tại của tâm lý bầy đàn, trong đó đáng chú ý là công trình nghiên cứu của các nhà quản lý quỹ Lakonishok và ctg. 1992; Wermers 1999; và các nhà phân tích tài chính Trueman 1994; Hong và ctg. 2000; Gleason và Lee 2003; và Clement và Tse 2005. Nổi bật trong các phương pháp định lượng tâm lý bầy đàn phải kể đến hai nghiên cứu của Christie và Huang 1995 gọi tắt phương pháp này là CH và của Chang và ctg. 2000 gọi tắt là CCK. Liên quan đến hành vi bầy đàn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam, có các nghiên cứu được đánh giá cao như công trình nghiên cứu của tác giả Trần 2010, Hồ 2007 hay của tác giả Lê 2007. Nhìn chung, các kết quả đạt được từ các công trình trên đều công nhận hành vi bầy đàn có tồn tại trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, do sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cũng như sử dụng dữ liệu ở những khoảng thời điểm khác nhau nên kết quả đo lường mức độ tác động của hành vi bầy đàn giữa các tác giả còn chưa được thống nhất. 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán. Cụ thể, tác giả tập trung phân tích và kiểm định sự tồn tại tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, đồng thời đi sâu phân tích hiện tượng bất cân xứng của hành vi bầy đàn xảy ra trong hai xu hướng thị trường tăng và giảm điểm. Vì thông tin tốt thường tạo ra sự tăng giá cổ phiếu và ngay sau đó giá của cổ phiếu nhỏ đã thể hiện hết thông tin tốt trong đó. Điều này có thể làm tăng thêm sự phân tán của lợi nhuận thị trường trong trường hợp thị trường đi lên mà không thể xảy ra khi thị trường đi xuống. Do đó, sự phân tán này thường được dùng làm cơ sở để giải thích vì sao hành vi bầy đàn diễn ra mạnh mẽ đối với thị trường giảm điểm mà đặc biệt là đối với cổ phiếu nhỏ. Nội dung nghiên cứu này đóng góp những cơ sở khoa học quan trọng không chỉ đối với các nhà đầu tư, nhà tạo lập thị trường mà còn rất hữu ích đối với các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán, bởi hiện tượng tâm lý đám đông trong đầu tư chứng khoán tác động lớn đến lợi nhuận của các nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của Thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Nguồn dữ liệu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ thống dữ liệu về giá chứng khoán được cập nhật theo ngày daily để tính lợi nhuận biến động giá cũng như kiểm định các chỉ tiêu khác về hiện tượng tâm lý bầy đàn. Nguồn dữ liệu giá chứng khoán được cung cấp bởi Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM và Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hà Nội. Nguồn dữ liệu về giá chứng khoán được cung cấp bởi Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và các chỉ số đặc trưng của từng loại chứng khoán được cung cấp bởi Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 đến ngày 30 tháng 11 năm 2015 bao gồm 70 công ty có điều kiện dữ liệu liên tục Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 99 trên hai sàn chứng khoán 40 công ty tại HoSE và 30 công ty tại HNX tương ứng với hơn 2116 quan sát. Phương pháp phân tích Để xác định sự tồn tại của hành vi bầy đàn, tác giả kết hợp hai phương pháp định lượng nổi bật của tác giả Christie và Huang 1995 gọi tắt phương pháp này là CH và của Chang và ctg. 2000 gọi tắt là CCK. Bắt đầu từ các luận giải cho rằng một quyết định mua hay bán của các nhà đầu tư phụ thuộc vào tổng các điều kiện của thị trường. Trong điều kiện bình thường, mô hình định giá tài sản dự đoán tần suất lợi nhuận sẽ tăng lên với trị tuyệt đối của lợi nhuận thị trường, bởi lẽ nhà đầu tư cá nhân đang giao dịch dựa trên những thông tin được phân tích bởi chính họ. Tuy nhiên, vào thời điểm thị trường biến động mạnh, nhận định của nhà đầu tư cá nhân phần lớn bị mất phương hướng và quyết định đầu tư của họ phần lớn phụ thuộc vào những hành động của số đông trên thị trường. Vì thế Christie và Huang 1995 cho rằng tâm lý bầy đàn sẽ chỉ rõ ràng vào thời điểm mà thị trường có những biến động mạnh với lợi nhuận đột biến xảy ra ở danh mục thị trường. Sau đó, tác giả kế thừa mô hình của Chang và ctg. 2000 nhằm đo lường và kiểm định hiện tượng tâm lý bầy đàn với mức độ phân phối của lợi nhuận thị trường như trong công thức 1. CSADt = 1 Trong đó CSADt là trị tuyệt đối của độ lệch lợi nhuận ở thời điểm t Cross-Sectional Absolute Deviation, chỉ tiêu này đo lường sự phân tán của lợi nhuận. Cụ thể được tính qua công thức 2. CSADt = 2 Với Ri,t = logpt - log pt-1, là lợi nhuận biến động giá của cổ phiếu công ty i tại thời điểm t; Rm,t là bình quân lợi nhuận biến động giá của N công ty trong danh mục tại thời điểm t. Theo ý nghĩa kinh tế của phương trình 1, mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ phân tán giữa lợi nhuận từng cổ phiếu riêng lẻ và lợi nhuận thị trường được xem là mô hình định giá tài sản. Theo đó, một sự tăng lên trên giá trị tuyệt đối của lợi nhuận thị 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] trường sẽ dẫn đến kết quả tăng độ phân tán lợi nhuận của các cổ phiếu riêng lẻ. Vì thế, một hệ số dương và có ý nghĩa thống kê sẽ là một tham số dự báo không thể thiếu đối với mô hình định giá tài sản. Trong mô hình CCK, khi giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trong phương trình 2 tăng lên, đồng nghĩa với việc có hiện tượng phân tán lợi nhuận của các nhà đầu tư. Vào thời điểm thị trường bị biến động giá mạnh, phản ứng của nhà đầu tư trên mức bình thường dẫn tới hiện tượng tâm lý bầy đàn. Hiện tượng tâm lý này làm tăng mối tương quan giữa những kênh tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư và góp phần làm giảm khả năng tạo lợi nhuận đối với nhân tố lợi nhuận thị trường Rm. Cũng vì lý do này mà mô hình có bao gồm nhân tố tạo nên đường cong phi tuyến tính và khi nghiên cứu thực nghiệm nếu kết quả hệ số là âm thì đồng nghĩa rằng có tồn tại hiện tượng tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán. Trong trường hợp này, nhà đầu tư bị thiêng về hành động giống nhau theo xu hướng thị trường và đánh mất sự nhận định của chính mình mỗi khi thị trường có sự biến động lớn. Phương pháp CH được sử dụng để tính CSADt mà theo đó không đòi hỏi phải ước lượng hệ số beta. Dễ thấy rằng, đối với phương pháp CCK, việc tính CSADt được dựa vào mô hình định giá tài sản CAPM trong khi hệ số beta β của mô hình này còn gặp nhiều tranh cãi. Hơn nữa, phương pháp CCK giả định rằng rủi ro không thay đổi theo thời gian và đo lường rủi ro phải được đặt trong một khoảng thời gian cụ thể, trên thực tế rủi ro thường hay thay đổi theo thời gian. Để kiểm tra sự ảnh hưởng của hiện tượng bất cân xứng thông tin, tác giả đã sử dụng các phương trình 3 và 4 3 4 Trong đó là bình quân lợi nhuận biến động giá của N công ty trong danh mục tại thời điểm t trong trường hợp thị trường tăng giá; là CSADt ở thời điểm t trong trường hợp thị trường tăng giá tương ứng với . Tương tự vậy, ký hiệu Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 101 “DOWN” diễn tả các tham số đối với thị trường giảm giá. Đồng thời các giá trị tuyệt đối của và được dùng làm cơ sở so sánh hệ số tuyến tính của phương trình 3 và 4. Trong quá trình nghiên cứu sự tác động âm và dương của lợi nhuận thị trường bình quân, Rm,t , đến sự phân tán lợi nhuận thị trường sẽ được kiểm định một cách riêng lẻ. Những mô hình này cho phép xem xét hành vi bầy đàn trong điều kiện xu hướng thị trường là tăng hay giảm. Thị trường được xem là tăng điểm khi mà lợi nhuận bình quân bằng trọng số lớn hơn không, ngược lại sẽ là thị trường giảm điểm. 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Phân tích thống kê mô tả Bảng 1 và Bảng 2 mô tả các kết quả thống kê đối với lợi nhuận thị trường hàng ngày và bình quân mức phân tán của lợi nhuận cùng với các độ lệch chuẩn liên quan cho mỗi sàn giao dịch chứng khoán. Bảng kê mô tả của lợi nhuận thị trường hàng ngày và trị tuyệt đối của độ phân tán lợi nhuận CSAD từ 1/6/2007 đến 30/11/2015 tại HoSE Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. aLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường tăng điểm . %. bLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường giảm điểm . cCSAD tại thời điểm t khi . dCSAD tại thời điểm t khi Ngoài ra, các bảng trên cũng thể hiện kết quả thống kê tóm tắt được phân loại khi thị trường tăng và giảm điểm cho hai sàn chứng khoán. Lợi nhuận bình quân của thị 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Trường chứng khoán Việt Nam HoSE trong giai đoạn nghiên cứu đạt âm trong khi tại sàn Hà nội HNX chỉ tiêu này là âm Chỉ tiêu này nếu được tính riêng cho thị trường tăng điểm, tại sàn HoSE đạt và HNX đạt còn đối với Thị trường giảm điểm kết quả này tại hai sàn tương ứng là âm và âm Khi thị trường được chia ra hai phần tăng điểm và giảm điểm, tổng số quan sát cho mỗi phần tương ứng là 1036 và 1080 HoSE và 955 và 1161 HNX. Bảng kê mô tả của lợi nhuận thị trường hàng ngày và trị tuyệt đối của độ phân tán lợi nhuận CSAD từ 1/6/2007 đến 30/11/2015 tại HNX Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. aLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường tăng điểm . %. bLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường giảm điểm . cCSAD tại thời điểm t khi . dCSAD tại thời điểm t khi Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chỉ ra một mức biến động cao với độ lệch chuẩn của lợi nhuận tại sàn HoSE là /ngày và tại HNX là Nếu xét biến động riêng cho từng phần tăng và giảm điểm, sàn HoSE đạt tương ứng là và trong khi đó sàn HNX đạt ở mức cao hơn và Lợi nhuận lớn nhất tại hai sàn lần lượt là và trong khi lợi nhuận nhỏ nhất tại hai sàn là âm và âm Mức phân tán trung bình của lợi nhuận của toàn bộ thị trường là ngày tại sàn HoSE và tại sàn HNX, với sai số chuẩn lần lượt là và Với kết quả ban đầu của CSAD-UP và CSAD-DOWN cho thấy trong thị trường tăng điểm mức độ phân tán của lợi nhuận thị trường cao hơn so với thị trường giảm điểm Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 103 Con số này cũng nhất quán với kết thống kê tại sàn HNX khi CSAD-UP là và CSAD-DOWN là Đây cũng là bằng chứng ban đầu chứng tỏ các nhà đầu tư thường gặp phải vấn đề tâm lý “ngại rủi ro”. Theo lý thuyết hành vi này, so với những gì đạt được trong thị trường tăng điểm, nhà đầu tư thường lo lắng ở mức độ lớn hơn khi đối mặt những rủi ro tiềm tàng trong thị trường giảm điểm. Chính điều này thường dẫn đến kết quả hành vi bầy đàn tại thị trường giảm điểm là lớn hơn so với thị trường tăng điểm độ phân tán lợi nhuận trong thị trường giảm điểm thường nhỏ hơn. Vấn đề này cũng sẽ được phân tích và kiểm định chi tiết trong phần tiếp theo của bài viết này. Dựa vào kết quả p-value của phương pháp kiểm định Jarque-Bera, ngoại trừ lợi nhuận thị trường sàn HoSE, phân phối phần dư của lợi nhuận thị trường của HNX và độ phân tán của hai sàn giao dịch không phải là phân phối chuẩn. Các giá trị về độ nghiêng và độ nhọn của các biến dữ liệu cho thấy dãy phân phối của các biến này có đặc điểm của độ nhọn vượt chuẩn leptokurtosis. Điều này giải thích rằng các thủ tục kiểm định sau này bằng phương pháp OLS phải được quan tâm kỹ lưỡng đến các giả định về phân phối chuẩn. Về sự tồn tại của hành vi bầy đàn Phần mục này trình bày các kết quả liên quan được ước lượng bằng các phương pháp khác nhau. Các kết quả của phương pháp ước lượng bình quân bé nhất OLS trong bảng 3 nhằm mục đích kiểm tra hành vi bầy đàn tổng hợp toàn thị trường với tất cả các mẫu thu thập. Hệ số ước lượng của biến có ý nghĩa thống kê thể hiện một mối quan hệ tuyến tính giữa lợi nhuận thị trường và sự phân tán của nó phù hợp với mô hình định giá tài sản. Giá trị âm của hệ số ước lượng biến đạt được cho cả hai sàn chứng khoán HoSE và HNX đã chỉ ra rằng hành vi bầy đàn có tồn tại trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Giá trị R bình phương của phương pháp OLS đạt tại sàn HoSE và tại sàn HNX nói lên rằng khoảng thay đổi trong độ phân tán lợi nhuận thời điểm CSAD có thể được giải thích bằng lợi nhuận thị trường hằng ngày và giá trị bình phương của nó. Khi mô hình ban đầu được ước lượng lại bằng phương pháp Newey-West nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, kết quả tại cột thứ 3 của Bảng 3 cho thấy có một số thay đổi về sai số chuẩn cũng như thông số kiểm định t-statistic 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] so với phương pháp trước đó. Mặc dù phương pháp Newey-West giải quyết vấn đề về sai số chuẩn và làm cho kết quả ước lượng hợp lý hơn, nhưng trong trường hợp này kết quả của các tham số được ước lượng không thay đổi ý nghĩa so với kết quả hồi quy trước đó. Ở bước tiếp theo tác giả tiếp tục ước lượng phương trình hồi quy bằng mô hình GARCH 1,1, là mô hình được các nhà khoa học đánh giá khá cao trong xử lý các dữ liệu tài chính và chuỗi thời gian. Kết quả ước lượng một lần nữa cho thấy hệ số hồi quy của biến đạt giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức cao mức 1% cho cả hai Sàn giao dịch chứng khoán HoSE và HNX. Điều này có thể khẳng định rằng sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này cũng nhất quán với các kết quả nghiên cứu của Chang và ctg. 2000 về hành vi bầy đàn tại các thị trường chứng khoán mới nổi như Đài Loan, Hàn Quốc cũng như các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam của Kallinterakis 2007 và của My và Truong 2011. Bảng 3. Phân tích hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West Absolute market return Square term of market return Conditional variance equation Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. Phương trình ước lượng được sử dụng trong bảng trên là . Giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t-statistic đối với phương pháp OLS và z-statistic đối với mô hình GARCH. Nguồn Tính toán của tác giả. Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 105 Đánh giá sự bất cân xứng trong hành vi bầy đàn lúc thị trường tăng và giảm điểm Kết quả kiểm định sự bất cân xứng của hành vi bầy đàn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam giữa xu hướng thị trường tăng và giảm được thể hiện trong Bảng 4. Mặc dù mô hình GARCH 1,1 có nhiều vượt trội trong việc ước lượng các hệ số thống kê đối với mô hình tài chính chuỗi thời gian, nhưng vì mô hình GARCH đòi hỏi mẫu thống kê phải là liên tục cho nên ta không thể áp dụng mô hình này trong trường hợp số liệu thị trường được chia ra thành phần gồm thị trường tăng và giảm điểm. Thay vào đó, ta dùng mô hình ước lượng OLS có kết hợp phương pháp Newey-West để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan của mô hình. Tại sàn HoSE, có thể thấy rằng hệ số hồi quy của biến mang số âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong cả hai mô hình thị trường tăng và giảm điểm, thể hiện sự tồn tại hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư trong cả hai xu hướng. So sánh sự khác biệt của hành vi bầy đàn đối với hai xu hướng tăng và giảm được kiểm định qua phương pháp Quandt-Andrews breakpoint đối với hai hệ số và . Kết quả cho thấy có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1% F-statistic là giữa hành vi bầy đàn lúc thị trường tăng và giảm tại Sàn HoSE. Kết hợp so sánh với kết quả hệ số hồi quy biến của hai cột 1 và 2 cho phép ta khẳng định rằng hành vi bầy đàn lúc thị trường giảm xuất hiện mạnh hơn so với thị trường tăng điểm. Đối với Sàn chứng khoán HNX, hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư cũng được xác định tồn tại trong cả hai xu hướng thị trường tăng và giảm điểm. Giống như Sàn HoSE, hệ số hồi quy của tại hai cột 3 và 4 đều có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả so sánh hai hệ số và còn cho thấy có sự khác biệt lớn trong hành vi bầy đàn giữa hai xu hướng thị trường, điều đó được khẳng định qua hệ số F-statistic bằng và đồng thời có ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%. Như vậy, các kết quả kiểm định Quandt-Andrews một lần nữa xác định và ủng hộ các nhận định trước đây, cho rằng hành vi bầy đàn trong xu thế thị trường giảm điểm thường xuất hiện với cường độ mạnh hơn. 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Bảng 4. Phân tích hành vi bầy đàn trong thị trường tăng điểm và giảm điểm Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West HoSE Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West HNX Absolute market return Square term of market return Quandt-Andrews breakpoint test H0 F-statistic Ghi chú ***, **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. Phương trình ước lượng được sử dụng trong bảng trên là và . Giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t-statistic. Nguồn Tính toán của tác giả. 5. KẾT LUẬN Với những thị trường mà thông tin giao dịch của các nhà đầu tư rất khó để tiếp cận như Việt Nam thì việc sử dụng phương pháp tiếp cận hành vi bầy đàn dựa trên độ phân tán tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán so với tỷ suất sinh lợi thị trường của Chang và ctg. 2000 để tìm chứng cứ bầy đàn được xem là tương đối hiệu quả. Theo phương pháp này, tác giả sẽ hồi quy độ phân tán trung bình của tỷ suất sinh lợi các chứng khoán giao dịch trên HoSE từ 01/06/2007 đến 30/11/2015 so với tỷ suất sinh lợi thị trường theo tỷ suất sinh lợi tuyệt đối của thị trường và tỷ suất sinh lợi thị trường bình phương trong cùng thời kỳ. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai sàn HoSE và HNX của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn luôn biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với thị trường tăng điểm. Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 107 Mặc dù hành vi bầy đàn là một dạng tâm lý của con người nên không thể triệt tiêu hoàn toàn, nhưng với những giải pháp phù hợp, hành vi bầy đàn không hợp lý sẽ được hạn chế, từ đó góp phần giảm bớt tình trạng bong bóng và những đổ vỡ mang tính hệ thống của thị trường, giúp thị trường phát triển ổn định và chuyên nghiệp hơn. Để giảm tác động của hành vi bầy đàn đối với Thị trường chứng khoán, các cơ quan quản lý thị trường cần quan tâm hơn nữa đến các giải pháp định hướng như Đổi mới cơ chế minh bạch hóa thông tin và nâng cao hiệu lực của các quy định pháp luật trên thị trường chứng khoán; Xem xét thay đổi chính sách biên độ giao dịch, cải thiện hạ tầng thông tin; Nâng cao năng lực nhà đầu tư và khuyến khích phát triển nhà đầu tư tổ chức. TÀI LIỆU THAM KHẢO Banerjee, A. V. 1992. A simple-model of herd behavior. Quarterly Journal of Economics, 1073, 797-817. Bikhchandani, S., Hirshleifer, D., & Welch, I. 1992. A theory of fads, fashion, custom, and cultural change as informational cascades. Journal of Political Economy, 100, 992-1026. Chang, E. C., Cheng, J. W., & Khorana, A. 2000. An examination of herd behavior in equity markets An international perspective. Journal of Banking and Finance, 24, 1651-1679. Christie, W. G., & Huang, R. D. 1995. Following the pied piper Do individual returns herd around the market? Financial Analysts Journal, 51, 31-37. Clement, M. B., & Tse, S. Y. 2005. Financial analyst characteristics and herding behavior in forecasting. Journal of Finance, 60, 307-341. Devenow, A., & Welch, I. 1996. Rational herding in financial economics. European Economic Review, 40, 603-615. Đoàn, A. T. 2010. Nâng cao tính hiệu quả của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Dự báo, 16, 17-19. Gleason, C. A., & Lee, C. M. C. 2003. Analyst forecast revisions and market price discovery. The Accounting Review, 78, 193-225. Hồ, Q. T. 2007. Tài chính hành vi Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào tài chính. Tạp chí Kinh tế Phát triển, 3, 27-30. Hong, H., Kubik, J. D., & Solomon, A. 2000. Security analysts' career concerns and herding of earnings forecasts. Rand Journal of Economics, 31, 121-144. Kallinterakis, V. 2007. Herding and the thin trading bias in a start-up market Evidence from Vietnam. Working paper. Retrieved from 108 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Kim, O., & Verrecchia, R. E. 1997. Pre-announcement and event-period private information. Journal of Accounting & Economics, 243, 395-419. Lakonishok, J., Shleifer, A., & Vishny, R. W. 1992. The impact of institutional trading on stock prices. Journal of Financial Economics, 32, 23-44. Lê, Đ. C. 2007. Tài chính hành vi và những bất thường của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 201, 6-9. My, T. N., & Truong, H. H. 2011. Herding behaviour in an emerging stock market Empirical evidence from Vietnam. Research Journal of Business Management, 52, 51-76. Scharfstein, D. S., & Stein, J. C. 1990. Herd behavior and investment. American Economic Review, 80, 465-479. Trần, T. H. L. 2010. Hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, một số nguyên nhân và giải pháp. Tạp chí Tài chính & Phát triển, 5, 18-25. Trueman, B. 1994. Analyst forecasts and herding behavior. Review of Financial Studies, 7, 97-124. Wermers, R. 1999. Mutual fund herding and the impact on stock prices. Journal of Finance, 54, 581-622. EVIDENCE OF TIME-VARYING HERDING BEHAVIOR FROM THE VIETNAMESE STOCK MARKET Doan Anh Tuana*, Hoang Mai Phuonga aThe Faculty of Economics and Business Administration, Dalat University, Lamdong, Vietnam *Corresponding author tuanda Article history Received April 14th , 2016 Received in revised form August 11th, 2016 Accepted October 10th, 2016 Abstract Using a regression model of the cross-sectional dispersion in stock returns, this study investigates investor herding behavior in Vietnamese stock market spanning the period from June 01, 2007 to November 30, 2015. We find that herding behavior is present in both Ho Chi Minh and Hanoi Stock Exchanges. Importantly, the results show an asymmetry in level of herding behavior in which the herding effect appears to be stronger during falling markets than during rising markets. The study also highlights important policy implications that can help to reduce investors’ complicated nonlinear reactions in the Vietnamese Stock market. Keywords Asymmetry; Herding behavior; Stock return dispersion; Vietnamese Stock market. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study examines the existence of herding behaviour in the Vietnamese stock market and the asymmetric effects of herding that are conditional on the direction of market movements. The evidence supports the presence of herding in the Vietnamese stock exchange with respect to different market periods and to alternative model specifications. Investor herding in this very immature stock market can be explained by a set of micro-structure characteristics typical of the Vietnamese stock market such as a lack of transparency in information and financial management, the high magnitude of market volatility and thin trading. Since herding is thought to increase the volatility of the market, the existence of herding may trigger some policy concerns about a potentially destabilizing effect on the financial market. In addition, the study indicates that upward markets have less return dispersions than downward markets. A possible implication of this finding is that investors in the Vietnamese stock market perform more uniformly in rising markets than in declining markets. William G ChristieRoger D. HuangDo equity returns indicate the presence of herd behavior on the part of investors during periods of market stress? To test this proposition, the cross-sectional standard deviation of returns, or dispersion, is used to capture herd behavior. When individual returns herd around the market consensus, dispersions are predicted to be relatively low. In contrast, rational asset pricing models predict an increase in dispersion because individual returns are repelled away from the market return when stocks differ in their sensitivity to market movements. The results for both daily and monthly returns are inconsistent with the presence of herding during periods of large price movements. For example, during extreme down markets, when herding is expected to be most prevalent, the magnitude of the increase in the dispersion of actual returns is mirrored by the increase in the dispersion of predicted returns that are estimated from a rational asset pricing document several factors that help explain cross-sectional variations in the post-revision price drift associated with analyst forecast revisions. First, the market does not make a sufficient distinction between revisions that provide new information "high-innovation" revisions and revisions that merely move toward the consensus "low-innovation" revisions. Second, the price adjustment process is faster and more complete for "celebrity" analysts Institutional Investor All-Stars than for more obscure yet highly accurate analysts Wall Street Journal Earnings-Estimators. Third, controlling for other factors, the price adjustment process is faster and more complete for firms with greater analyst coverage. Finally, a substantial portion of the delayed price adjustment occurs around subsequent earnings-announcement and forecast-revision dates. Collectively, these findings show that more subtle aspects of an earnings revision signal can hinder the efficacy of market price discovery, particularly in firms with relatively low analyst coverage, and that subsequent earnings-related news events serve as catalysts in the price discovery Bikhchandani David HirshleiferIvo WelchAn informational cascade occurs when it is optimal for an individual, having observed the actions of those ahead of him, to follow the behavior of the preceding individual with regard to his own information. The authors argue that localized conformity of behavior and the fragility of mass behaviors can be explained by informational cascades. Copyright 1992 by University of Chicago San KolmAndrea DevenowIvo WelchThis paper briefly describes recent papers on the economics of rational herding in financial markets. Some models can predict perfect herding, in which rational agents all act alike without any countervailing force. Such herding typically arises either from direct payoff externalities negative externalities in bank runs; positive externalities in the generation of trading liquidity or in information acquisition, principal-agent problems based on managerial desire to protect or signal reputation, or informational learning cascades. The paper also provides a few pointers to related literature and suggests issues to be addressed in future research. Vasileios KallinterakisResearch in behavioural finance has denoted the significant presence of herd behaviour in emerging capital markets. However, although the latter are typified by substantial levels of thin trading, its impact over the measurement of herding has been the subject of very little attention. We address this issue in the context of the Vietnamese market and our results indicate that correcting for thin trading leads to the depression of the herd's significance. Our findings are suggestive of thin trading introducing a bias over herding estimations which we interpret through existing literature evidence related to the illiquid structures of emerging KimRobert E. VerrecchiaPre-announcement information is private information gathered in anticipation of a public disclosure. Event-period information is private information useful in conjunction with the announcement itself. Typically rational models of trade are based exclusively on one type of information. Such models are less descriptive of real market settings and misspecified empirically. Therefore, we introduce a model of rational trade with both features and discuss its examine the investment behavior of market participants within different international markets US, Hong Kong, Japan, South Korea, and Taiwan, specifically with regard to their tendency to exhibit herd behavior. We find no evidence of herding on the part of market participants in the US and Hong Kong and partial evidence of herding in Japan. However, for South Korea and Taiwan, the two emerging markets in our sample, we document significant evidence of herding. The results are robust across various size-based portfolios and over time. Furthermore, macroeconomic information rather than firm-specific information tends to have a more significant impact on investor behavior in markets which exhibit herding. In all five markets, the rate of increase in security return dispersion as a function of the aggregate market return is higher in up market, relative to down market days. This is consistent with the directional asymmetry documented by McQueen et al. 1996 McQueen, G., Pinegar, Thorley, S., 1996. Journal of Finance 51, 889–919. Abhijit BanerjeeThe author analyzes a sequential decision model in which each decisionmaker looks at the decisions made by previous decisionmakers in taking her own decision. This is rational for her because these other decisionmakers may have some information that is important for her. The author then shows that the decision rules that are chosen by optimizing individuals will be characterized by herd behavior; people will be doing what others are doing rather than using their information. The author then shows that the resulting equilibrium is inefficient. Copyright 1992, the President and Fellows of Harvard College and the Massachusetts Institute of G. HongJeffrey D. KubikAmit SolomonSeveral theories of reputation and herd behavior Scharfstein and Stein 1990 and Zweibel 1995 suggest that herding among agents should vary with career concerns. Our goal is to document whether such a link exists in the labor market for security analysts. We find that inexperienced analysts are more likely to be terminated for inaccurate earnings forecasts than are their more experienced counterparts. Controlling for forecast accuracy, they are also more likely to be terminated for bold forecasts that deviate from the consensus. Consistent with these implicit incentives, we find that inexperienced analysts deviate less from consensus forecasts. Additionally, inexperienced analysts are less likely to issue timely forecasts, and they revise their forecasts more frequently. These findings are broadly consistent with existing career concern motivated herding theories.
Tiểu luận thị trường chứng khoán là một bài tập nghiên cứu khoa học lấy đề tài nghiên cứu thị trường chứng khoán TTCK. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán, thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Nội dung của bài tiểu luận dạng này góp phần giải đáp, mở rộng hoặc nâng cao kiến thức về một vấn đề khoa học thuộc môn học nghiên cứu thị trường. Trong bài viết dưới đây, chúng mình sẽ giới thiệu đến các bạn 10 tài liệu tiểu luận thị trường chứng khoán hay nhất để các bạn có thể tham khảo và nghiên cứu. Hãy cùng tìm hiểu với chúng mình ngay nhé. I. Các tài liệu tiểu luận thị trường chứng khoán hay nhất1. Tiểu luận Thị Trường Chứng Khoán2. Tiểu luận thị trường chứng khoán3. Tiểu luận thị trường chứng khoán4. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán5. Tiểu luận thị trường chứng khoán và thuế thu nhập cá nhân6. Tiểu luận thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thực trạng và giải pháp7. Tiểu luận thị trường chứng khoán 8. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán 9. Tiểu luận thị trường chứng khoán 10. Tiểu luận thị trường chứng khoán II. Vai trò của thị trường chứng khoánBÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ 1. Tiểu luận Thị Trường Chứng Khoán Tài liệu này sẽ giúp các bạn hiểu thêm khái niệm về thị trường sơ cấp. Theo tác giả, thị trường sơ cấp trong phạm vi thị trường chứng khoán là nơi tập trung diễn ra quá trình mua bán lần đầu đối với các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Tiểu luận Thị Trường Chứng Khoán Download tài liệu 2. Tiểu luận thị trường chứng khoán Bài tiểu luận lấy đề tài về thị trường chứng khoán, tập trung vào nội dung tìm hiểu và đầu tư thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tài liệu này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của thị trường chứng khoán với doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán là 1 kênh rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể huy động được vốn trung và dài hạn với 1 số lượng vốn lớn. Tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 3. Tiểu luận thị trường chứng khoán Tài liệu này sẽ cho chúng ta thấy khả năng của thị trường chứng khoán, đó là thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được. Tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 4. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán Mặc dù chứng khoán có nhiều loại nhưng ở Việt Nam hàng hóa giao dịch trên thị trường chưa thực sự phong phú. Với nhà đầu tư cá nhân thì chứng khoán được giao dịch chủ yếu là cổ phiếu. Ở Việt Nam thị trường chứng khoán có 2 dạng Thị trường chứng khoán cơ sở và thị trường chứng khoán phái sinh. Tất cả sẽ được làm rõ trong tài liệu này. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 5. Tiểu luận thị trường chứng khoán và thuế thu nhập cá nhân Một nội dung khá mới sẽ có trong tiểu luận này. Đó là các bên tham gia thị trường, bao gồm nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, nhà đầu tư tổ chức ví dụ như các quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ chỉ số, quỹ giao dịch, quỹ phòng hộ, các nhóm nhà đầu tư, các ngân hàng và các định chế tài chính khác, và cả các công ty giao dịch đại chúng giao dịch chính cổ phiếu của họ. Những người tự động hóa các khoản đầu tư cho các cá nhân cũng là một bên tham gia đáng kể trong thị trường. Tiểu luận thị trường chứng khoán và thuế thu nhập cá nhân Download tài liệu 6. Tiểu luận thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thực trạng và giải pháp Có 2 phương pháp phát hành chứng khoán trên thị trường. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. Ví dụ, phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành trong đó, chứng khoán được bán trong phạm vi 1 số nhà đầu tư nhất định với những điều kiện hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công chúng, thủ tục phát hành đơn giản. Lý do lựa chọn phương pháp này công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng, số lượng vốn cần huy động ít, số lượng chứng khoán phát hành không nhiều… Tiểu luận thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thực trạng và giải pháp Download tài liệu 7. Tiểu luận thị trường chứng khoán Nội dung nghiên cứu của tiểu luận này bao gồm Khái quát chung về lý thuyết phân tích thị trường chứng khoán và lý do chọn ngành cao su. Phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp. So sánh giữa 3 cổ phiếu vào kết luận chọn cổ phiếu đầu tư. Trong đó nội dung phân tích tình hình tài chính của ba công ty cổ phần đối tượng là quan trọng nhất. Tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 8. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán Mục đích nghiên cứu của tài liệu này là Tìm hiểu tổng quan về thị trường chứng khoán, cũng như lý thuyết phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cách thức và kiến thức cần thiết khi thực hành đầu tư chứng khoán. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận là lĩnh vực kinh tế về thị trường chứng khoán. Bài tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 9. Tiểu luận thị trường chứng khoán Được trình bày dưới dạng powerpoint thuyết trình, nội dung của tài liệu hướng đến áp dụng cho những đợt phát hành có lượng vốn huy động lớn và lượng. Hướng dẫn, phân tích khái niệm chứng khoán phát hành phải đạt 1 mức độ nhất định. Chứng minh chứng khoán chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán. Giới thiệu thủ tục phát hành phức tạp hơn so với phát hành riêng lẻ… Tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 10. Tiểu luận thị trường chứng khoán Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và làm đề tài tiểu luận này, các bạn sẽ được trang bị thêm những hiểu biết chung về vấn đề lạm phát, tỷ suất, tỷ giá hối đoái cũng như về thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, cơ cấu tổ chức và hoạt động, cũng như các chính sách để phát triển kinh tế xã hội… Tiểu luận thị trường chứng khoán Download tài liệu 100+ Tiểu luận thị trường chứng khoán hay Đọc thêm Top 10 lời mở đầu luận văn hay nhất 10+ Đồ án tốt nghiệp xây dựng website tốt nhất II. Vai trò của thị trường chứng khoán Nhìn chung thì thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn cho nền kinh tế đất nước, khu vực và thậm chí là quốc tế. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò điển hình của thị trường chứng khoán như sau Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, thị trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản khả năng chuyển đổi thành tiền mặt là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Những lưu ý về thị trường chứng khoán Trước khi tham gia thị trường chứng khoán, điều cần làm đầu tiền là trau dồi thật kỹ các kiến thức cần thiết như cách đọc báo cáo tài chính; cách phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô… Sau khi tích lũy kiến thức cần xác định cụ thể loại hình đầu tư chứng khoán mà bạn hướng đến. Với những người ưa thích rủi ro có thể chọn lựa cổ phiếu. Ngược lại, với những ai thận trọng, muốn có thu nhập chắc chắn hơn thì trái phiếu hay chứng chỉ quỹ sẽ là loại hình ưu tiên. Xác định rõ về khả năng tài chính cho việc đầu tư, phân bổ danh mục sao cho hợp lý nhất. Với những ai chưa đủ tự tin thì nên chọn cho mình một nhà môi giới chứng khoán giỏi và uy tín. Trong quá trình giao dịch, bạn luôn cần theo sát xu hướng, cập nhật tin tức liên tục để có thể phân tích thị trường một cách chính xác. Sẵn sàng cắt lỗ khi cần thiết để đảm bảo nguồn vốn, tránh tình trạng sa đà vào giao dịch khi ở trạng thái hoang mang. Một số thuật ngữ cần biết trên thị trường chứng khoán Cổ phần Nguồn vốn của một tổ chức được chia thành các phần bằng nhau. Cổ phiếu Chứng chỉ được phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần. Cổ phiếu phổ thông Là loại cổ phiếu xác định quyền được biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty và được hưởng lợi ích hay cổ tức nhưng không cố định. Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết Là loại cổ phiếu có giá trị phiếu biểu quyết cao hơn nhiều so với cổ phiếu dạng phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức Là loại cổ phiếu xác định quyền được trả cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại Là loại cổ phiếu xác định quyền được đơn vị phát hành hoàn vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu hoặc theo các điều kiện được xác lập. Cổ đông Là những cá nhân/tập thể sở hữu cổ phiếu. Cổ tức Là khoản lợi nhuận được chia cho cổ đông sẽ nhận được hàng năm từ công ty cổ phần bao gồm cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu. Cổ tức cố định Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty. Cổ tức thưởng Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông tùy phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Trái phiếu Là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ phải trả của tổ chức phát hành. Chứng chỉ quỹ Là chứng khoán được phát hành bởi các quỹ đầu tư chứng khoán. VN-Index Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE. HNX-Index Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX. IPO Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Vốn hóa Tổng giá trị cổ phần của các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết. Thanh khoản Mức độ nhanh chóng trong việc mua bán chứng khoán. Khối lượng giao dịch Số chứng khoán được giao dịch trong phiên. Đọc thêm Tham khảo 10 luận văn, tiểu luận kế toán tiêu thụ hay nhất Top 10 mẫu báo cáo thực tập cộng đồng hay nhất Vậy là trong bài viết này, chúng mình đã tổng hợp và gửi đến các bạn 10 tài liệu tiểu luận thị trường chứng khoán được đánh giá cao nhất trong thời gian gần đây. Cùng với những nội dung thông tin chính có liên quan đến tiểu luận thị trường chứng khoán, chúng mình cũng đã cung cấp cho các bạn những thông tin liên quan và một số lưu ý khi thực hiện tiểu luận với đề tài dạng này. Mong rằng những nội dung của bài viết này có thể giúp ích nhiều cho các bạn. Chúc các bạn may mắn và thành công.
các đề tài nghiên cứu về chứng khoán